Sửa chữa kho lạnh – khái niệm, phân loại, thiết kế và lắp đặt kho lạnh

Kho lạnh là một ứng dụng quan trọng trong kinh doanh của một số ngành như công nghệ thực phẩm,  y tế, bảo quản. Bài viết sau đây, điện lạnh Tịnh Anh sẽ cung cấp cho các bạn tổng quan về kho lạnh: khái niệm kho lạnh bảo, phân loại kho lạnh. cách tính toán công suất kho lạnh, lắp đặt kho lạnh và sửa chữa kho lạnh.

Khái niệm kho lạnh bảo quản

Kho lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm, nông sản, rau quả, các sản phẩm của công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp nhẹ.

Hiện nay kho lạnh được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm rất rộng rãi và chiếm một tỷ lệ lớn nhất. Các dạng mặt hàng bảo quản bao gồm:

  • Kho bảo quản thực phẩm chế biến như: Thịt, hải sản, đồ hộp.
  • Bảo quản nông sản thực phẩm, rau quả.
  • Bảo quản các sản phẩm y tế, dược liệu.
  • Kho bảo quản sữa.
  • Kho bảo quản và lên men.

Sửa chữa kho lạnh – Một số sự cố thường gặp của kho lạnh

Trong quá trình sử dụng kho lạnh, một sô sự cố thường gặp cần được khắc phục ngay để đảm bảo cho hệ thống hoạt động một cách ổn định và liên tục, tránh gây hỏng lỗi đến các bộ phận khác.

Sửa chữa kho lạnh có hiện tượng lọt ẩm

Không khí trong kho lạnh có nhiệt độ thấp, khi tuần hoàn qua dàn lạnh một luợng nước đáng kể đã kết ngưng lại, vì vậy phân áp suất hơi nước không khí trong buồng nhỏ hơn so với bên ngoài. Kết quả hơi ẩm có xu hướng thẩm thấu vào phòng qua kết cấu bao che.

Đối với kho xây hơi ẩm khi xâm nhập có thể làm ẩm ướt lớp cách nhiệt. Điều này làm mất tính chất cách nhiệt của lớp vật liệu. Vì thế kho xây cần phải được quét hắc ín và lót giấy dầu chống thấm. Giấy dầu chống thấm cần lót 02 lớp, các lớp chồng mí lên nhau và phải dán băng keo kín, tạo màng cách ẩm liên tục trên toàn bộ diện tích nền kho.

Đối với kho panel bên ngoài và bên trong kho có các lớp tôn nên không có khả năng lọt ẩm. Tuy nhiên cần tránh các vật nhọn làm thủng vỏ panel dẫn đến làm ẩm ướt lớp cách nhiệt.

Vì thế trong các kho lạnh người ta thường làm hệ thống palet bằng gỗ để đỡ cho panel tránh xe đẩy, vật nhọn đâm vào trong quá trình vận chuyển đi lại.

Giữa các tấm panel khi lắp ghép có khe hở nhỏ cần làm kín bằng silicon, sealant. Bên ngoài các kho trong nhiều nhà máy người ta chôn các dãy cột cao khoảng 0,8m phòng ngừa các xe chở hàng va đập vào kho lạnh gây hư hỏng.

các cách phân loại kho lạnh

Sửa chữa kho lạnh có hiện tượng cơi nền do băng

Kho lạnh bảo quản lâu ngày, lạnh truyền qua kết cấu cách nhiệt xuống nền đất. Khi nhiệt độ xuống thấp nước kết tinh thành đá, quá trình này tích tụ lâu ngày tạo nên các khối đá lớn làm cơi nền kho lạnh, phá huỷ kết cấu xây dựng.

Biện pháp khắc phục:

  • Tạo khoảng trống phía dưới để thông gió nền: Lắp đặt kho lạnh trên các con lươn, hoặc trên hệ thống khung đỡ.
  • Các con lươn thông gió được xây bằng bê tông hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100 ¸ 200mm đảm bảo thông gió tốt. Khoảng cách giữa các con lươn tối đa 400mm.
  • Bề mặt các con lươn dốc về hai phía 2% để tránh đọng nước
  • Dùng điện trở để sấy nền. Biện pháp đơn giản, dễ lắp đặt, nhưng chi phí vận hành khá cao, đặc biệt khi kích thước kho lớn. Vì vậy biện pháp này ít sử dụng.
  • Dùng các ống thông gió nền: Đối với kho có nền xây, để tránh đóng băng nền, biện pháp kinh tế nhất là sử dụng các ống thông gió nền. Các ống thông gió là ống PVC đường kính F100mm, bố trí cách quảng 1000¸1500mm, đi dích dắc phía dưới nền, hai đầu thông lên khí trời.

Đề xuất: Thi công lắp đặt điều hòa dự án

Sửa chữa kho lạnh có hiện tượng lọt không khí

Nguyên nhân hiện tượng lọt không khí

Khi xuất nhập hàng hoặc mở cửa thao tác kiểm tra, không khí bên ngoài sẽ thâm nhập vào kho gây ra tổn thất nhiệt đáng kể và làm ảnh hưởng chế độ bảo quản.

Quá trình thâm nhập này thực hiện như sau: Gió nóng bên ngoài chuyển động vào kho lạnh từ phía trên cửa và gió lạnh trong phòng ùa ra ngoài từ phía dưới nền.

Quá trình thâm nhập của không khí bên ngoài vào kho lạnh làm mất lạnh của phòng . Và còn mang theo một lượng hơi ẩm vào phòng và sau đó tích tụ trên các dàn lạnh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của hệ thống.

Biện pháp khắc phục hiện tượng lọt không khí của kho lạnh

  • Sử dụng quạt màn tạo màn khí ngăn chặn sự trao đổi không khí bên ngoài và bên trong.
  • Làm cửa đôi: Cửa ra vào kho lạnh có 02 lớp riêng biệt làm cho không khí bên trong không bao giờ thông với bên ngoài. Phương pháp này bất tiện vì chiếm thêm diện tích, xuất nhập hàng khó khăn, giảm mỹ quan công trình nên ít sử dụng. Nhiều hệ thống kho lạnh lớn người ta làm hẳn cả một kho đệm. Kho đệm có nhiệt độ vừa phải, có tác dụng như lớp đệm tránh không khí bên ngoài xâm nhập vào kho lạnh.
  • Sử dụng cửa sổ nhỏ để vào ra hàng. Các cửa này được lắp đặt trên tường ở độ cao thích hợp và có kích thước cỡ 680x680mm.
  • Sử dụng màn nhựa: Treo ở cửa ra vào 01 tấm màn nhựa được ghép từ nhiều mãnh nhỏ. Phương pháp này hiệu quả tương đối cao, nhưng không ảnh hưởng đến việc đi lại.
  • Nhựa chế tạo màn cửa phải đảm bảo khả năng chịu lạnh tốt và có độ bền cao. Cửa được ghép từ các dãi nhựa rộng 200mm, các mí gấp lên nhau một khoảng ít nhất 50mm, vừa đảm bảo thuận lợi đi lại nhưng khi không có người vào ra thì màn che vẫn rất kín.

Sửa chữa kho lạnh – Xả băng dàn lạnh

Không khí khi chuyển dịch qua dàn lạnh, ngưng kết một phần hơi nước ở đó. Quá trình tích tụ càng lâu lớp tuyết càng dày. Việc bám tuyết ở dàn lạnh dẫn đến nhiều sự cố cho hệ thống lạnh như: Nhiệt độ kho lạnh không đạt yêu cầu, thời gian làm lạnh lâu, ngập dịch, cháy mô tơ vv…

Nguyên nhân :

  • Lớp tuyết bám bên ngoài dàn lạnh tạo thành lớp cách nhiệt, ngăn cản quá trình trao đổi nhiệt giữa môi chất và không khí trong buồng lạnh. Do đó nhiệt độ buồng lạnh không đạt yêu cầu, thời gian làm lạnh kéo dài. Mặt khác môi chất lạnh trong dàn lạnh do không nhận được nhiệt để hoá hơi nên, một lượng lớn hơi ẩm được hút về máy nén gây ra ngập lỏng máy nén.
  • Khi tuyết bám nhiều đường tuần hoàn của gió trong dàn lạnh bị nghẽn, lưu lượng gió giảm, hiệu quả trao đổi nhiệt cũng giảm theo, trở lực lớn quạt làm việc quá tải và mô tơ có thể bị cháy.
  • Trong một số trường hợp tuyết bám quá dày làm cho cánh quạt bị ma sát không thể quay được và sẽ bị cháy, hỏng quạt.

Phương pháp xả băng dàn lạnh

  • Dùng gas nóng: Phương pháp này rất hiệu quả vì quá trình cấp nhiệt xả băng thực hiện từ bên trong. Tuy nhiên, phương pháp xả băng bằng gas nóng cũng gây nguy hiểm do chỉ thực hiện khi hệ thống đang hoạt động, khi xả băng quá trình sôi trong dàn lạnh xãy ra mãnh liệt có thể cuốn theo lỏng về máy nén. Vì thế chỉ nên sử dụng trong hệ thống nhỏ hoặc hệ thống có bình chứa hạ áp.
  • Xả băng bằng nước: Phương pháp dùng nước hiệu quả cao, dễ thực hiện đặc biệt trong các hệ thống lớn. Mặt khác khi xả băng bằng nước người ta đã thực hiện hút kiệt ga và dừng máy nén trước khi xả băng nên không sợ ngập lỏng khi xả băng. Tuy nhiên, khi xả băng, nước có thể bắn tung toé ra các sản phẩm trong buồng lạnh và khuyếch tán vào không khí trong phòng, làm tăng độ ẩm của nó, lượng ẩm này tiếp tục bám lại  trên dàn lạnh trong quá trình vận hành kế tiếp. Vì thế biện pháp dùng nước thường sử dụng cho hệ thống lớn, tuyết bám nhiều, ví dụ như trong các hệ thống cấp đông.
  • Dùng điện trở: trong các kho lạnh nhỏ các dàn lạnh thường sử dụng phương pháp xả băng bằng điện trở. Cũng như phương pháp xả băng bằng nước phương pháp dùng điện trở không sợ ngập lỏng. Mặt khác xả băng bằng điện trở không làm tăng độ ẩm trong kho. Tuy nhiên phương pháp dùng điện trở chi phí điện năng lớn và không dễ thực hiện. Các điện trở chỉ được lắp đặt sẵn do nhà sản xuất thực hiện.

Đề xuất: Sửa điều hòa VRV tại Hà Nội

Phương pháp phân loại kho lạnh

Phân loại kho lạnh theo công dụng

Theo phạm vi sử dụng, người ta có thể phân loại kho lạnh thành các dạng như sau:

  • Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại các nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
  • Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực phẩm (nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất khẩu thịt vv..) Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn cần phải trang bị hệ thống có công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất nhập hàng thường xuyên.
  • Kho phân phối, kho trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các khu vực dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích lớn trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đến đời sống sinh hoạt của cả một cộng đồng.
  • Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh nghiệp bán trên thị trường.
  • Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tầu hoả, xe ôtô ): đặc điểm của kho là dung tích lớn, hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này sang nơi khác.
  • Kho sinh hoạt: đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn, nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.

Phân loại kho lạnh theo nhiệt độ

Với tiêu chí nhiệt độ, có thể phân loại kho lạnh như sau:

  • Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản thường nằm trong khoảng -2oC ¸ 5o Đối với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (chuối > 10oC, chanh > 4oC). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các mặt hàng nông sản.
  • Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp đông. Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ thuộc vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiểu cũng phải đạt -18oC để cho các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực phẩm trong quá trình bảo quản.
  • Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -12oC
  • Kho gia lạnh: Nhiệt độ 0oC, dùng gia lạnh các sản phẩm trước khi chuyển sang khâu chế biến khác.
  • Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ kho tối thiểu -4oC

Phân loại kho lạnh theo dung tích chứa

Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó. Phân loại kho lạnh theo dung tích chứa do đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm có khác nhau nên thường qui dung tích ra tấn thịt (MT-Meet Tons). Ví dụ kho 50MT, Kho 100MT, Kho 150 MT vv.. là những kho có khả năng chứa 50, 100, 150 vv.. tấn thịt.

Phân loại kho lạnh theo cách nhiệt và nhiệt kế.

  • Kho xây: Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta tiến hành bọc các lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, lắp đặt khó, giá thành tương đối cao, không đẹp, khó tháo dỡ và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây không đảm bảo tốt. Vì vậy hiện nay ở nước ta người ta ít sử dụng kho xây để bảo quản thực phẩm.
  • Kho panel: Được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyurethan và được lắp ghép với nhau bằng các móc khoá camlocking. Kho panel có hình thức đẹp, gọn và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ và bảo quản các mặt hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu vv… Hiện nay nhiều doanh nghiệp ở nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì thế hầu hết các xí nghiệp công nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo quản hàng hoá.

phân loại kho lạnh, sửa chữa kho lạnh, tính toán công suất kho lạnh

Thiết kế, lắp đặt kho lạnh và tính toán công suất kho lạnh

Thiết kế, lắp đặt kho lạnh:

Hầu hết các kho lạnh bảo quản và kho cấp đông hiện nay đều sử dụng các tấm panel polyurethan đã được chế tạo theo các kích thước tiêu chuẩn và phương pháp lắp đặt cần tuân thủ theo tiêu chuẩn để hệ thống hoạt động tốt nhất.

Đặc điểm các tấm panel cách nhiệt của các nhà sản xuất Việt Nam như sau:

Vật liệu bề mặt lắp đặt kho lạnh

  • Tôn mạ màu (colorbond) dày 0,5- 0,8mm
  • Tôn phủ PVC dày 0,5 – 0,8mm
  • Inox dày 0,5-0,8 mm

Lớp cách nhiệt polyurethan (PU) lắp đặt kho lạnh

  • Tỷ trọng : 38 – 40 kg/m3
  • Độ chịu nén : 0,2 – 0,29 MPa
  • Tỷ lệ bọt kín: 95%
  • Chiều dài tối đa: 12.000 mm
  • Chiều rộng tối đa: 200mm
  • Chiều rộng tiêu chuẩn: 300, 600, 900 và 1200mm
  • Chiều dày tiêu chuẩn: 50, 75, 100, 125, 150, 175 và 200mm
  • Phương pháp lắp ghép: Ghép bằng khoá camlocking hoặc ghép bằng mộng âm dương. Phương pháp lắp ghép bằng khoá camlocking được sử dụng nhiều hơn cả do tiện lợi và nhanh chống hơn.
  • Hệ số dẫn nhiệt:  = 0,018 – 0,020 W/m.K

Vì vậy khi thiết kế cần chọn kích thước kho thích hợp: kích thước bề rộng, ngang phải là bội số của 300mm. Chiều dài của các tấm panel tiêu chuẩn là 1800, 2400, 3000, 3600, 4500, 4800 và 6000mm.

Cấu tạo của kho lạnh

Cấu tạo gồm có 03 lớp chính: Hai bên là các lớp tôn dày 0,5- 0,6mm, ở giữa là lớp polyurethan cách nhiệt dày từ 50 – 200mm tuỳ thuộc phạm vi nhiệt độ làm việc. Hai chiều cạnh có dạng âm dương để thuận lợi cho việc lắp ghép.

So với panel trần và tường, panel nền do phải chịu tải trọng lớn của hàng nên sử dụng loại có mật độ cao, khả năng chịu nén tốt. Các tấm panel nền được xếp vuông góc với các con lươn thông gió.

Các tấm panel được liên kết với nhau bằng các móc khoá gọi là camlocking đã được gắn sẵn trong panel, vì thế lắp ghép rất nhanh, khít và chắc chắn.

Panel trần được gối lên các tấm panel tường đối diện nhau và cũng được gắn bằng khoá camlocking. Khi kích thước kho quá lớn cần có khung treo đỡ panel, nếu không panel sẽ bị võng ở giữa và có thể gãy gập.

Lưu ý khi lắp đặt kho lạnh

Sau khi lắp đặt xong, cần phun silicon hoặc sealant để làm kín các khe hở lắp ghép. Do có sự biến động về nhiệt độ nên áp suất trong kho luôn thay đổi, để cân bằng áp bên trong và bên ngoài kho, người ta gắn trên tường các van thông áp. Nếu không có van thông áp thì khi áp suất trong kho thay đổi sẽ rất khó  khăn khi mở cửa hoặc ngược lại khi áp suất lớn cửa sẽ bị tự  động mở ra.

Để giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa, ở ngay cửa kho có lắp quạt màng dùng ngăn cản luồng không khí thâm nhập vào ra. Mặt khác do thời gian xuất nhập hàng thường dài nên người ta có bố trí trên tường kho 01 cửa nhỏ, kích thước 680x680mm để ra vào hàng. Không nên ra, vào hàng ở cửa lớn vì như thế tổn thất nhiệt rất lớn.

Cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt tự mở chống nhốt người, còi báo động, bộ điện trở sấy chống đóng băng.

Do khả năng chịu tải trọng của panel không lớn, nên các dàn lạnh được treo trên bộ giá đỡ và được treo giằng lên xà nhà nhờ hệ thống tăng đơ, dây cáp.

Tính toán công suất kho lạnh

Phương pháp tính thể tích kho lạnh – Hạn chế sự cố cần sửa chữa kho lạnh

Thể tích kho được xác định theo công thức sau:

V =  (E / Gv) m3

Trong đó:

E – Năng suất kho lạnh, Tấn sản phẩm

gV – Định mức chất tải của các loại kho lạnh, Tấn sản phẩm/m3

Định mức chất tải được xác định theo bảng dưới đây

STT Sản phẩm bảo quản Tiêu chuẩn chất tải Gv ( t/m3)
1 Thịt bò đông lạnh 1/4 con 0,40
Thịt bò đông lạnh 1/2 con 0,30
Thịt bò đông lạnh 1/4 con và 1/2 con 0,35
Thịt cừu đông lạnh 0,28
Thịt lợn đông lạnh 0,45
Gia cầm đông lạnh trong hòm gỗ 0,38
Cá đông lạnh trong hòm gỗ hoặc Cactong 0,70
Thịt thân, cá đông lạnh trong hòm 0,80
Các tông 0,27
Mỡ trong hộp Các tông 0,64-0,65
Trứng trong hộp Các tông 0,45
Đồ hộp trong các hòm gỗ hoặc hộp Các tông 0,70
Cam quýt trong các ngăn gỗ mỏng 0,26
Khi sắp xếp trên giá 0,38
Trứng trong các ngăn Các tông 0,44
Thịt trong các ngăn gỗ 0,38
Giò trong các ngăn gỗ 0,30
Thịt gia cầm đông lạnh trong các ngăn gỗ 0,31
Trong ngăn các tông 0,30
NHo và cà chua ở khay 0,32
Táo và lê trong ngăn gỗ 0,40
Cam, quýt trong ngăn gỗ, các tông, hành tây khô, cà rốt, dưa hấu, dưa bở, bắp cải, thịt gia lạnh hoặc kết đông bằng giá treo trong contener 0,2

Phương pháp tính diện tích chất tải của kho lạnh

Diện tích chất tải của các kho lạnh được xác định theo công thức sau

F= V/h ( m2)

F – Diện tích chất tải, m2

h – Chiều cao chất tải của kho lạnh, m

Chiều cao chất tải của kho lạnh phụ thuộc chiều cao thực tế h1 của kho. Chiều cao h1 được xác định bằng chiều cao phủ bì của kho lạnh, trừ đi hai lần chiều dày cách nhiệt

h1 = H – 2.d

Như vậy chiều cao chất tải bằng chiều cao thực h1 trừ khoảng hở cần thiết để cho không khí lưu chuyển phía trên. Khoảng hở đó tuỳ thuộc vào chiều dài kho, kho càng dài thì cần phải để khoảng hở lớn để gió lưu chuyển. Khoảng hở tối thiểu phải đạt từ 500 ¸800mm. Chiều cao chất tải còn phụ thuộc vào cách sắp xếp hàng trong kho. Nếu hàng hàng hoá được đặt trên các giá thì khả năng chất tải lớn, nhưng nếu không được đặt trên giá thì chiều cao chất tải không thể lớn được.

Chiều cao phủ bì H của kho lạnh hiện nay đang sử dụng thường được thiết kế theo các kích thước tiêu chuẩn sau: 3000mm, 3600mm, 4800mm, 6000mm. Tuy nhiên khi cần thay đổi vẫn có thể điều chỉnh theo yêu cầu thực tế.

Chiều dày d của kho lạnh nằm trong khoảng d = 50 ¸

200mm,  tuỳ  thuộc  nhiệt  độ  bảo  quản  và  tính  chất  của tường ( tường ngăn, tường bao)

Kích thước kho lạnh bảo quản tiêu chuẩn

Năng suất kho ( MT) Kích thước ngoài ( Dài x Rộng x cao mm)
25 Tấn 5.400 x 5.400 x 3.000
50 tấn 10.800 x 5.400 x 3.000
100 tấn 10.800 x 10.800 x 3.000
150 tấn 16.200 x 10.800 x 3.000
200 tấn 21.600 x 10.800 x 3.000

Trên đây là toàn bộ những kiến thức tổng quát về thiết kế, lắp đặt kho lạnh và tính toán công suất kho lạnh, phân loại kho lạnh. Cũng như cách sửa chữa kho lạnh cơ bản nhất.

Điện lạnh Tịnh Anh là đơn vị chuyên hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, thi công các công trình điện lạnh, sửa điều hòa, lắp đặt và bảo dưỡng hệ thống AC, bảo dưỡng HVAC, hệ thống lạnh, kho lạnh, phòng lạnh, Bảo trì hệ thống chiller, bảo trì máy lạnh công nghiệp, sửa kho lạnh, sửa điều hòa, sửa chữa các dòng máy sấy khi công nghiệp,

Đến công ty chúng tôi, Quý khách hàng luôn hài lòng về sự phục vụ trong công việc của các kỹ thuật viên và được bảo hành. Và đặc biệt chúng tôi tư vấn- thiết kế miễn phí. Lắp dặt kho lạnh, sửa chữa kho lạnh cho bạn với chi phí tiết kiệm nhất. Nếu bạn có nhu cầu, hãy gọi đến hotline:

056.884.8888 – 24/7 khắc phục mọi sự cố điện lạnh.

Bài viết liên quan